Nhóm ngữ pháp Tiếng Hàn Trung Cấp – Bổ sung thông tin

Nếu học tiếng Hàn theo các giáo trình, chúng ta sẽ được học các ngữ pháp theo các mức độ từ dễ đến khó xuyên suốt lộ trình học. Tuy nhiên chúng ta thường được học các ngữ pháp một cách riêng lẻ và thiếu sự thống nhất dẫn đến việc khó nhớ hoặc nhớ nhầm. Việc thống kê lại các ngữ pháp theo nhóm sẽ giúp các bạn dễ nhớ hơn, cũng như so sánh được điểm khác nhau của các ngữ pháp để không sử dụng nhầm trong các tình huống giao tiếp.

🌼 Nhóm 7: DIỄN TẢ SỰ BỔ SUNG THÔNG TIN 🌼
(추가를 나타낼 때)
  • Sử dụng cấu trúc này để diễn tả ”Ngoài những gì đưa ra ở mệnh đề trước thì vẫn còn thêm nội dung nữa ở mệnh đề sau”, cấu trúc này có thể tình lược từ 만 thành -(으)ㄹ 뿐 아니라.
Ví dụ:
가: 왜 그렇게 허겁지겁 먹어요?
Sao bạn ăn vội vàng thế?
나: 저녁뿐만 아니라 점심도 굶어서 배가 너무 고파요.
Tôi không những nhịn bữa tối mà còn nhịn cả trưa nữa nên bây giờ đói bụng quá.
 
Lưu ý:
1. Khi sử dụng cấu trúc này, nếu mệnh đề trước là câu mang tính tích cực thì mệnh đề sau cũng phải tích cực và ngược lại (đồng nhất về ý nghĩa).
우리 집은 학교에서 가까울 뿐만 아니라 아주 시끄러워요. (X)
—> 우리 집은 학교에서 가까울 뿐만 아니라 아주 조용해요. (〇)
 
2. Cấu trúc A/V -기까지 하다, A/V-기도 하다, N까지 A/V thường sử dụng theo sau -(으)ㄹ 뿐만 아니라.
자야 씨는 예쁠 뿐만 아니라 성격이 좋기까지 해요.
= 자야 씨는 예쁠 뿐만 아니라 성격이 좋기도 해요.
= 자야 씨는 예쁠 뿐만 아니라 성격까지 좋아요.

🌺 2. -(으)ㄴ/는 데다(가)

  • Cấu trúc này gắn diễn tả hành động hay trạng thái ở mệnh đề sau xuất hiện và cộng thêm, bổ sung, thêm vào hành động hay trạng thái ở mênh đề trước. Có thể lược bỏ 가, sử dụng hình thức -(으)ㄴ/는 데다.
Ví dụ:
가: 자야 씨, 오늘 많이 피곤해 보여요.
Jaya à, hôm nay trông bạn có vẻ mệt.
나: 네, 어젯밤에 잠을 못 잔 데다 요즘 일도 많아서 너무 피곤해요.
Ừ, tối qua mình không ngủ được, đã thế dạo này còn nhiều việc nên mệt quá.
 
Lưu ý:
1. Cấu trúc này yêu cầu chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất. Thêm vào đó, hai mệnh đề phải liên quan và có thể được nối với nhau bởi liên từ 그래서 hoặc 그러니까 để chốt lại vấn đề.
Ví dụ:
제 방은 작은 데다가 창문도 없어요. (그래서) 너무 답답해요.
—> 제 방은 작은 데다가 창문도 없어서 너무 답답해요.
제 방은 작은 데다가 창문도 없어요. (그러니까) 너무 답답해요.
—>제 방은 작은 데다가 창문도 없으니까 너무 답답해요.
 
2. Khi kết hợp với danh từ thì sử dụng 에다가 với ý nghĩa ngoài danh từ đã được đề cập ở mệnh đề trước thì còn danh từ ở mệnh đề sau nữa. Ngoài ra, còn sử dụng để chỉ ra đối tượng, đích đến của hành động.
Ví dụ:
요즘 집안일에다가 회사 일까지 겹쳐서 힘들어 죽겠어요.
Đã việc nhà lại còn việc công ty chồng chéo nên dạo này tôi bận muốn chết đi được.
이 종이에다가 이름과 이메일 주소를 써 주시기 바랍니다.
Hãy viết tên và địa chỉ email của bạn vào tờ giấy này.

🌻 3. 조차

  • Cấu trúc này có ý nghĩa ”không những cái khác mà ngay cả đến những thứ cơ bản nhất”. Cụ thể, cấu trúc này chỉ những tình huống người nói mong đợi nhất, đến ngay cái đó còn không được thì nói gì đến cái khác.
Ví dụ:
엄마조차 저를 못 믿으시는 거예요?
Ngay cả mẹ cũng không tin con sao?
더운 날씨에 에어컨조차 고장이 나 버려서 정말 죽겠어요.
Ngay cả điều hòa cũng hỏng trong thời tiết nóng nực này thì chết mất thôi.
 
Lưu ý:
1. Cấu trúc này sẽ tự nhiên hơn khi sử dụng với các câu tiêu cực. Do đó khi kết hợp với câu tích cực, cấu trúc này sẽ trở nên gượng gạo.
세주 씨는 한글조차 읽어요. (X)
-> 세주 씨는 한글조차 못 읽어요. (〇)
 
2. Cấu trúc 조차 tương đương với 까지 hoặc 도. Tuy nhiên, 조차 truyền tải ý nghĩa tiếu cực ”ngay cả đến trường hợp xấu nhất”
더운데 바람까지 안 부네요.
= 더운데 바람도 안 부네요.
= 더운데 바람조차 안 부네요.
 
3. Thường sử dụng cấu trúc này với -은/는커녕 diễn tả ý nghĩa không những cái này mà cái kia còn trầm trọng hơn.
Ví dụ:
우리 엄마는 해외여행은커녕 제주도조차 못 가 보셨어요.
Mẹ tôi chưa từng đi đảo Jeju, chứ đừng nói gì đến di du lịch nước ngoài.
책을 읽기는커녕 신문조차 못 볼 때가 많아요. ,
Có nhiều lúc tôi còn không có thời gian đọc báo, chứ đừng nói gì đến đọc sách.
 
4. Khi kết hợp với động từ, sử dụng cấu trúc -(으)ㄹ 수조차.
Ví dụ:
다리가 너무 아파서 일어설 수조차 없어요.
Tôi đau chân đến nỗi đứng lên không nổi.
제 조카는 5살인데도 제가 안을 수조차 없을 정도로 아주 커요.
Cháu tôi mặc dù có 5 tuổi thôi nhưng lớn đến mức tôi thậm chí còn không ôm được.

🌷 4. 만 해도

  • Sử dụng cấu trúc này để đưa ra các ví dụ giải thích cho một hoàn cảnh hay tình huống được nói trước đó. Biểu hiện này mang ý nghĩa của ‘의 경우만 봐도’ và ‘만 하더라도’. Có thể dịch là “Chỉ tính riêng”.
Ví dụ:
민선 씨가 요즘 정말 열심히 공부하는 것 같아요. 어제만 해도 밤 10시까지 도서관에서 공부 하더라고.
Dạo này Minseon học có vẻ chăm chỉ. Chỉ tính riêng ngày hôm qua thôi, cô ấy đã học đến 10h tại thư viện.
 
Lưu ý:
1. Cấu trúc -전만 해도 là một dạng khác của -만 해도 có thể được sử dụng khi một tình huống ở hiện tại nó đã khác rất nhiều so với những gì đã từng xảy ra. Cấu trúc này sẽ thường đứng sau những từ chỉ thời gian.
Ví dụ:
지난달까지만 해도 이 옷이 맞았었는데 지금은 작아서 입을 수가 없어요.
Chỉ mới tháng trước thôi, cái áo này còn vừa với tôi, vậy mà giờ nó chật không thể mặc được.
10년 전만 해도 한국에 이렇게 외국 사람이 많지 않았어요.
Mới cách đây 10 năm thôi, đã chẳng có mấy người nước ngoài sống ở Hàn Quốc như thế này.

Tiếng Hàn Phương Anh chúc bạn học vui !

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *