NGỮ PHÁP TIẾNG HÀN THEO NHÓM

Các bạn có bao giờ rơi vào trường hợp đang học một ngữ pháp mới thì lại nhớ mang máng là mình đã từng học một biểu hiện tương tự như vậy rồi nhưng lại không nhớ rõ cụ thể nó là gì không?

Tiếng Hàn Phương Anh

Nếu học tiếng Hàn theo các giáo trình, chúng ta sẽ được học các ngữ pháp theo các mức độ từ dễ đến khó xuyên suốt lộ trình học. Tuy nhiên chúng ta thường được học các ngữ pháp một cách riêng lẻ và thiếu sự thống nhất dẫn đến việc khó nhớ hoặc nhớ nhầm. Việc thống kê lại các ngữ pháp theo nhóm sẽ giúp các bạn dễ nhớ hơn, cũng như so sánh được điểm khác nhau của các ngữ pháp để không sử dụng nhầm trong các tình huống giao tiếp.

Team Tiếng Hàn Phương Anh gửi tặng bạn bài tổng hợp nhóm ngữ pháp diễn tả SỰ PHÁT HIỆN VÀ KẾT QUẢ ((발견과 결과를 나타낼 따))

  • Cấu trúc này diễn tả sau khi người nói hoàn thành hành động nào đó thì phát hiện thông tin mới hay phát hiện điều gì trái ngược với suy nghĩ trước đó. Có thể sử dụng hình thức -고 보니까 thay cho -고 보니.
Ví dụ:
비슷하게 생겨서 제 신발인 줄 알고 신었어요. 그런데 신고 보니 동생의 신발이었어요.
Tôi cứ tưởng dép của mình vì giống nhau, nhưng đi vào mới biết đó là dép của em tôi.
버스를 타고 보니까 반대 방향으로 가는 것이었어요.
Lên xe bus rồi thì tôi mới phát hiện ra xe bus đang đi hướng ngược lại.
 
Lưu ý:
1. -고 보니 chỉ có thể kết hợp với động từ. Trường hợp tính từ hoặc ‘danh từ + 이다’ đứng trước -고 보니 thì câu sai về ngữ pháp.
돈이 없을 때는 몰랐는데 돈이 많고 보니 더 외롭다는 생각이 들었어요. (X)
=> 돈이 없을 때는 몰랐는데 돈이 많아지고 보니 더 외롭다는 생각이 들었어요. (〇)
Vì 많다 là tính từ nên cần biến đổi thành động từ bằng cách thêm -아/어지다 trước khi kết hợp với -보니.

2. –다(가) 보니(까)

  • Cấu trúc này diễn tả người nói phát hiện điều gì mới hay tình huống mới xảy ra sau khi thực hiện hành động nào đó liên tục trong quá khứ.
Ví dụ:
자꾸 먹다 보니 이젠 매운 음식도 잘 먹게 되었어요.
Cứ ăn thường xuyên nên bây giờ tôi đã ăn được đồ ăn cay.
경제 신문을 매일 읽다가 보니까 자연스럽게 경제에 대해 잘 알게 되었어요.
Sau khi đọc báo kinh tế hàng ngày tự nhiên tôi dần thấy hiểu biết nhiều về kinh tế.
 
  • Khi phía trước -다 보니 đi với tính từ hoặc 이다 thì mệnh đề trước diễn tả lý do cho kết quả ở mệnh đề sau.
Ví dụ:
대통령은 한 나라의 대표이다 보니 경호하는 사람들이 많을 수밖에 없어요.
Tổng thống là người đại diện cho một quốc gia nên không thể không có nhiều người bảo vệ được.

3. –다(가) 보면

  • Cấu trúc này thể hiện nếu hành động ở mệnh đề trước liên tục xảy ra thì sẽ dẫn đến một kết quả nào đó. Trong văn viết, biểu thức này thể hiện dưới dạng -다가 보면. Có thể dịch là “Nếu mà cứ…. thì…”
Ví dụ:
가: 어제 친한 친구하고 크게 싸워서 기분이 안 좋아요.
Hôm qua tôi cãi nhau to với bạn thân nên tâm trạng không vui.
나: 같이 지내다 보면 싸울 때도 있지요. 하지만 빨리 화해하세요.
Cứ chơi với nhau thì sẽ có lúc cãi nhau mà. Nhưng mau làm lành đi.
 
  • Không sử dụng thì quá khứ hoặc tương lai trước -다 보면, và mệnh đề sau không chia ở thì quá khứ.
그 친구를 계속 만났다 보면 좋아질 거예요. (X)
그 친구를 계속 만나다 보면 좋아졌어요. (X)
=> 그 친구를 계속 만나다 보면 좋아질 거예요. (〇)

4. –더니

  • Cấu trúc này diễn tả sự thay đổi của một đối tượng sự vật, sự việc mà người nói từng chứng kiến, trải nghiệm trong quá khứ. Sự việc chứng kiến đó chính là nguyên nhân của sự thay đổi. Có thể sử dụng cấu trúc tương đương -더니만.
Ví dụ:
아기 때부터 예쁘더니 배우가 되었어요.
Cô ấy từ hồi nhỏ đã xinh đẹp và (do đó) đã trở thành diễn viên.
재현 씨가 요즘 돈이 없다고 하더니만 수학여행도 못 간 것 같아요.
Jaehyeon nói rằng cô ấy hết tiền (do đó) cô ấy không thể đi trại hè được.
 
  • Cấu trúc này còn sử dụng để diễn tả sự đối lập giữa quá khứ và hiện tại của một sự việc, trạng thái nào đó mà người nói trực tiếp chứng kiến, trải nghiệm.
Ví dụ:
오후에는 덥더니 저녁이 되니까 썰쌀하네요.
Buổi chiều nóng nhưng buổi tối thì mát nhỉ.
마크 씨가 월초에는 많이 바쁘더니 요즘은 좀 한가해진 모양이에요.
Mark quá bận rộn vào đầu tháng nhưng gần đây thì có vẻ như rảnh rỗi hơn chút.
 
Lưu ý:
1. Cấu trúc này chỉ có thể sử dụng khi chủ ngữ là ngôi thứ 2, thứ 3, không sử dụng với ngôi thứ nhất.
내가 열심히 공부하더니 1등을 했어요. (X)
Tuy nhiên có thể sử dụng ngôi thứ nhất khi chủ ngữ tự nói về mình một cách khách quan.
(내가) 며칠 전부터 피곤하더니 오늘은 열도 나고 아파요. (O)
Cách đây mấy ngày tôi cảm thấy mệt và bây giờ tôi còn bị sốt và đau nữa.
 
2. Chủ ngữ hai mệnh đề phải đồng nhất.
동수 씨가 노래를 하더니 사람들이 박수를 쳤어요. (X)
Chủ ngữ của mệnh đề trước và mệnh đề sau khác nhau nên câu này sai về ngữ pháp.
 
3. Cấu trúc này không kết hợp với thì tương lai.
라라 씨는 꾸준히 연습하더니 세계 최고의 선수가 될 거예요. (X)
=> 라라 씨는 꾸준히 연습하더니 세계 최고의 선수가 되었어요. (〇)
 
4. Cũng có thể sử dụng cấu trúc này để hồi tưởng lại hành động hay việc gì mình đã trực tiếp chứng kiến trong quá khứ, lúc này xuất hiện tình huống hay thực tế khác xảy ra ngay sau đó.
소연이는 남자 친구한테 화를 내더니 밖으로 나가 버렸어요.
Soyeon nổi nóng với bạn trai và (sau đó) đi ra ngoài luôn.
동생은 집에 들어오더니 갑자기 울기 시작했어요.
Em tôi về nhà và đột nhiên khóc.

5. -았/었더니

  • Cấu trúc này diễn tả hành động nào đó xảy ra là kết quả việc người nói đã làm hoặc đã nói trước đó.
Ví dụ:
가: 감기는 좀 어때요?
Bệnh cảm cúm của bạn thế nào rồi?
나: 약을 먹었더니 좀 좋아졌어요.
Mình uống thuốc rồi nên thấy ổn hơn chút.
 
Lưu ý:
1. Cấu trúc này còn diễn tả sau khi thực hiện hành động ở mệnh đề trước thì người nói phát hiện một điều gì đó ở mệnh đề sau. Trong trường hợp này, có thể sử dụng cấu trúc tương đương -(으)니까.
백화점에 갔더니 사람이 많았어요.
= 백화점에 가니까 사람이 많았어요.
Tôi đến tiệm bách hóa thì thấy rất đông người.
 
2. Chủ thể của hành động xảy ra ở mệnh đề trước -았/었더니 thường là ngôi thứ nhất.
(내가) 오래간만에 운동을 했더니 기분이 상쾌해요.
(내가) 1년 동안 한국에 살았더니 이제 한국 생활에 익숙해요.
=> Tuy nhiên khi mệnh đề trước trích dẫn lời nói của người khác thì chủ ngữ có thể là ngôi thứ 3.
 
3. Cũng có trường hợp chủ ngữ ở mệnh đề trước là ngôi thứ 3 và người nói đang hồi tưởng hành động đã được hoàn thành của người khác. Lúc này, khi chủ ngữ mệnh đề trước và mệnh đề sau không đồng nhất thì rất nhiều trường hợp diễn tả phản ứng về hành động ở mệnh đề trước. Nói cách khác, hành động ở mệnh đề trước là nguyên nhân dẫn tới kết quả của mệnh đề sau.
아키라 씨가 피아노를 쳤더니 사람들이 박수를 쳤습니다.
Akira chơi đàn piano, (vì thế) mọi người vỗ tay.
정호 씨가 늦겠다고 했더니 수진 씨가 화를 냈어요.
Sujin đã giận vì Jeongho nói rằng anh ấy sẽ đến muộn.

–다가는

  • Cấu trúc này diễn tả hành động hoặc trạng thái nào đó cứ tiếp tục thì sẽ có kết quả không tốt xảy ra. Nếu hành động ở mệnh đề trước đã diễn ra từ một thời điểm nào đó trong quá khứ thì thường sử dụng các cụm từ giống như 이렇게, 그렇게,저렇게. Thường sử dụng cấu trúc này để cảnh báo hoặc khiển trách người khác.
Ví dụ:
가: 민서 씨가 이 일도 다음 주에 하겠대요.
Minseo nói rằng việc này anh ấy cũng sẽ làm vào tuần sau.
나: 그렇게 일을 미루다가는 나중에 후회하게 될 텐데요.
Anh ấy mà cứ trì hoãn công việc như thế thì sau này anh ấy sẽ hối hận đấy.
 
Lưu ý:
1. Sử dụng cầu trúc -다가는 trong trường hợp tiêu cực. Do đó, nều sử dụng trong câu tích cực thì sẽ thiếu tự nhiên.
그렇게 공부하다가는 시험에 합격할 거예요. (X)
=> 그렇게 공부하다가는 시험에 떨어질 거예요. (〇)
 
2. Vì -다가 mang tính chất giả định nên mệnh đề sau thường kết hợp với các cụm từ giả định hoặc phỏng đoán như -(으)ㄹ 거예요, -(으)ㄹ 텐데,-(으)ㄹ지도 몰라요 hoặc -겠어요.
그런 식으로 운전하다가는 사고가 났어요. (X)
=> 그런 식으로 운전하다가는 사고가 날 텐데요. (〇)
 
3. Khi giả định về hiện tại hoặc sự việc sắp xảy ra trong tương lai, nghĩa là ”Nếu điều đó xảy ra” thì sử dụng hình thức -았/었다가는.
내일 발표를 망치다가는 회사에서 잘릴지도 몰라요. (X)
=> 내일 발표를 망쳤다가는 회사에서 잘릴지도 몰라요. (〇)

-(으)ㄴ/는 셈이다

  • Cấu trúc này sử dụng diễn tả một sự việc nào đó trên thực tế không nhất định là hoàn toàn như thế nhưng người nói sau khi xem xét nhiều hoàn cảnh thì kết luận rằng nó cũng gần giống với một sự việc nào khác. Tương đương với cấu trúc -와/과 마찬가지다.
Ví dụ:
가: 사람들이 많이 찬성했나요?
Có nhiều người đồng ý với bạn không?
나: 네, 10명 중 9명이 찬성했으니까 거의 다 찬성한 셈이네요.
Có, Có 9 trên 10 người đồng ý nên coi như là đồng ý gần hết.
 
가: 학생들이 수학여행을 많이 가나요?
Học sinh có đi tham quan nhiều không?
나: 우리 학교 학생 95%가 가니까 거의 다 가는 셈이에요.
95% học sinh đi nên coi như tất cả đều đi.

Tiếng Hàn Phương Anh chúc bạn học vui!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *