TỔNG HỢP CÁC CẤU TRÚC NGỮ PHÁP “VÌ..NÊN” TRONG TIẾNG HÀN

Trước 아/어/여 서 không được chia thì quá khứ, tương lai. Sau 아/어/여 서 không được chia đuôi rủ rê, cầu khiến: -(으)십시오, -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ까요.
VD: 너무 늦어서 택시를 탔어요
Vì quá muộn nên tôi đã đi taxi.
시험이 있어서 바빠요.
Vì đang thi nên tôi rất bận.
아마 아파서 못 올거예요.
Có lẽ vì anh ấy bệnh nên không thể đến được.

2. ĐỘNG/ TÍNH TỪ + (으)니까 VÀ DANH TỪ + (이)니까

Trước 기 때문에 được dùng với tất cả các thì quá khứ, tương lai và sau mệnh đề 기 때문에 có thể sử dụng đuôi câu rủ rê, cầu khiến: “-(으)십시오, -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ까요”.
VD: 한국어를 좋아하니까 공부해요.
Vì thích nên tôi học tiếng Hàn.
감기를 했으니까 많이 쉬세요.
Cậu bị cảm rồi nên nghỉ ngơi đi.
오랜만에 만났으니까 같이 커피를 한 잔 마실래요?
Vì lâu rồi mới gặp nhau nên chúng ta cùng đi uống cà phê nhé

3. ĐỘNG/ TÍNH TỪ + 기 때문에

Vế trước 기 때문에 là những tình huống xấu và thường dùng cho ngôi thứ nhất số ít. Trước 기 때문에 được dùng với tất cả các thì quá khứ, tương lai nhưng sau mệnh đề 기 때문에 cũng như 아/어/여서 không chia đuôi rủ rê, cầu khiến: “-(으)십시오, -(으)ㅂ시다, -(으)ㄹ까요)”.
VD: 열심히 공부 안 하기 때문에 떨어졌어요.
Vì học hành không chăm chỉ nên tôi đã bị rớt.
너무 비싸기 때문에 안 사요.
Vì nó mắc quá nên tôi không mua
비가 많이 왔기 때문에 학교에 못 갔어요.
Vì mưa quá nên tôi đã không thể đến trường.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *