ĐẠI TỪ NHÂN XƯNG TRONG TIẾNG HÀN

  1. Ngôi thứ nhất

– 나 : là dạng cơ bản của ngôi thứ nhất , không chỉ dùng khi quan hệ giữ người nói và người nghe là đồng cấp mà cả trong trường hợp của cách nói thường với vị trí của người nghe thấp hơn

– 저 : Trường hợp người nghe là người trên người nói thì sử dụng 저 thay cho 나 đề cao người nghe bằng cách hạ thấ mình
Số nhiều

– 우리 : là ngôi thứ nhất số nhiều có cùng cấp độ với 나 dùng – 들 gắn
vào sau 우리 để nhấn mạnh số nhiều

– 저희 : với tư cách số nhiều có cùng cấp độ với 저 là cách nói hạ thấp của 우리 . tuy nhiên trong cách nói của 우리 , trong 저희 không bao gồm người nghe

• Khi dùng sở hữu cách ngôi thứ nhất thì thường dùng 우리 thay cho 나 hoặc 저, đó là vì trong ý thức của người hàn quốc , ý thức cộng đồng nghĩ đến gia đình hoặc nhóm trực thuộc mạng hơn chủ trương cá nhân thể hiện 나

• Sau 우리 thường ko dùng trợ từ sở hữu cách 의 , vid dụ 우리 어머니 ( mẹ tôi ) ,우리 집 ( nhà tôi ) ,우리 나라( đất nước tôi )

  1. Ngôi thứ Hai

– 너 : tuy đồng cấp với 나 của ngôi thứ nhất nhưng được dùng với cấp độ thấp hơn 나 , vì vậy dùng nhiều với đối tượng bạn thân hoặc trẻ con

– 선생(님 ) : Dùng khi đề cao người nghe . : nghĩa là 스승 ( thầy )

– 당신 : Tuy đồng cấp nhưng là từ tình cảm dùng giữ vợ chồng hay người yêu với nhau vì vậy không thể dùng trong trường hợp thông thường chỉ ngôi thứ hai
– 자네: dùng giữa bạn bè nhiều tuổi với nhau hoặc hạ thấp người trưởng thành ,

Ví dụ

1. Bạn giận dữ một người và bạn sẵn sàng “chiến đấu” với người đó. Lúc gây gổ đánh nhau

– 당신 뭐야 ? Mày nghĩ mày là ai?
– 당신 뭐가 문제야? Vấn đề của mày là gì?

Tất nhiên trong trường hợp này nó không phải là kính ngữ. 당신 ở đây có nghĩa thấp hơn cả từ ”너”.

2. Khi bạn dịch Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai trong ngôn ngữ khác ra tiếng Hàn.

3. Khi bạn viết hay hát một bài hát.

– 당신의 눈은 참 아름다워요. Đôi mắt em thật đẹp làm sao.
– 당신에게 이 노래를 바칩니다. Anh dành tặng bài hát này cho em.

4. Các cặp vợ chồng trung niên gọi nhau (tương tự như 여보).

– 당신 지금 어디예요? Mình (chồng yêu, vợ yêu) đang ở đâu vậy?.

5. Khi bạn muốn nhắc đến người thứ 3 (người không hiện diện lúc bạn nói chuyện) với sự kính trọng. Nó có nghĩa là “anh ấy” “cô ấy”. Thực tế thì trường hợp này rất hiếm gặp.
Có nhiều cách để bạn xưng hô ngôi thứ hai trong tiếng Hàn. Nếu bạn nói thông tục (반말) bạn có thể dùng: “너”, “너는”, “네가”, “니가”. Còn nếu dùng kính ngữ (존댓말) bạn nói tên -”씨”, -”님”, hoặc dùng chức vụ trong công việc của người đó với -”님”. Không nhất thiết là phải dùng “당신” để nói chuyện với ai mà bạn tỏ ý tôn trọng vì nếu không cẩn thận sẽ rất dễ bị hiểu lầm.

• 당신 : được dùng khi là thần thánh hoặc đối tượng được đề cao rất nhiều khác nên thường không dùng trong hội thoại thông thường , nếu dùng trong hội thoại thông thường thì tùy trường hợp có thể có nghĩa hạ thấo ngôi thứ hai làm đối tượng khó chịu

• Trường hợp người nghe là người trên thì thường tỉnh lược chủ ngữ và không dùng đại từ nhân xưng

• Trong hội thoại thường nhatạ dùng nguyên các từ xưng hô dùng giữ bà con thân thích như : 아주마( cô , dì ) ,아저씨 ( chú ) ,아가씨 ( cô . em ),.. điều này mang lại cảm giác , gần gũi với đối phương nên nghe như hạ thấp hơn nghĩa vốn có của chúng

  1. ngôi thứ 3

*Số ít :

– 이이,이분,이 사람 : ngối thứ ba số ít , dùng các danh từ chỉ người ‘ 이,분,사람 gắn vào sau định từ 이,그,저.

– 누구,아무 : chỉ một người không xác định trong câu không phải là câu nghi vấn : 누가 왔습니다 ( ai đó đã đến ) 아무나 오십시오 ( bất cứ ai hãy đến đây )

– 자기 : dùng để tránh lạp lại kgi phải lặp lại chủ ngữ được dùng làm ngôi thứ 3 : ví dụ : 그는 자기가 제일 잘한다고 생각한다( anh ta nghĩ mình là gỏi nhất ) – 사람들은 지기 자신을 자나치게 믿는 경향이 있다 ( người ta có khuynh hướng tin tưởng bản thân mình quá mức )

• Giữ những người trẻ tuổi với nhau gọi 자기 ( mình ) , khi chỉ đối phương là cách nói xuất phát từ tâm lý muốn tránh biểu lộ tình cảm của từ 당신 , ngôi thứ ba hóa đối phương và thể hiện một cách gián tiếp

*Số nhiều

– 저희(들) : có nghĩa : 저 사람들 ( những người kia ) do hình thái giống ngôi thứ nhất số nhiều nên phải phân biệt bằng ngữ cảnh

• Các đại từ nhân xưng 나,저,너 kết hợp với trợ từ chủ cách thì hình thái của chúng thay đổi , điều này là do gắn trợ từ chỉ cách 이 rồi gắn thêm 가 :

ví dụ :

나 + 가 내가 ……. 내가 노래를 하겠다 :Tôi sẽ hát
저 + 가 제가 ……. 제가 말씀 드리겠어요 : Tôi xin nói
너 + 가 네가 ……. 네가 먹었니? : Em ăn rồi à

• 나,저,너 : kết hợp với trợ từ sở hữu cách : 의 hoặc trợ từ tặng cách – 에게 thì tỉnh lược âm tiết như sau

나 + 의 내
저 + 의 제
너 + 의 네
나 + 에게 내게
저 + 에게 제게
너 + 에게 네게

新しい勝利の扉を開くステークの魅力_1

新しい勝利の扉を開くステークの魅力 ステークの基本情報 ステークの種類 ステークのメリットとデメリット 成功するための戦略 ステークの将来展望 新しい勝利の扉を開くステークの魅力 現在のデジタルエンターテインメントとギャンブル業界では、多様なゲーム体験が求められています。その中でも、特に注目を集めているのが、オンラインカジノやスポーツベッティングが融合した新たな形態の遊び方です。この新しい形態は、利用者にとってより魅力的であり、ワクワク感を提供することを目的としています。ギャンブルがもたらす興奮に加え、戦略や判断が試されるステークの存在が、多くのプレイヤーに新たな挑戦を提供しています。 ステークは、単なる運のゲームではなく、プレイヤーが積極的に参加し、自身の判断と戦略を駆使する場となっています。この新しい遊びの形態では、プレイヤーが賭けた金額(ステーク)が結果を左右するとともに、その結果に基づいてプレイヤーが得られる報酬の大きさも変わってきます。ゲームを通じての戦略的思考やリスク管理が強調され、プレイヤーは知識と経験を裏付けにして、より良い決定を下すことが求められます。 このコンセプトは、特に若い世代に支持される傾向にあり、彼らは柔軟でインタラクティブな遊び方を好みます。テクノロジーの進化とともに、プレイヤーはリアルタイムで結果を追い、戦略を調整することができ、伝統的なカジノやギャンブルの枠を超えた新たな体験を楽しむことができます。それでは、ステークの魅力について詳しく見ていきましょう。 Nội dung chính ステークの基本情報ステークの種類ステークのメリットとデメリット成功するための戦略ステークの将来展望 ステークの基本情報 [...]

スポーツベットで感じる興奮と勝利のチャンス

スポーツベットで感じる興奮と勝利のチャンス スポーツベットへの参加方法 信頼できるプラットフォームの選び方 賭けの種類の理解 戦略的な賭けの重要性 リスクと利益のバランス オンラインでの楽しみ方 プレイヤー同士の交流 法的な側面と責任ある賭け 賭けの倫理と社会的影響 スポーツベットの未来 スポーツベットで感じる興奮と勝利のチャンス スポーツベットは、単なる賭けではなく、深い興奮と戦略が絡む世界です。多くの人々がこの活動に魅了されており、その人気は年々高まっています。テクノロジーの進化とともに、オンラインプラットフォームを通じて場所を問わずスポーツイベントに賭けることが可能になりました。この記事では、スポーツベットの基本、楽しむ方法、そしてその魅力について詳細に探っていきます。 では、まずスポーツベットとは何かを考えてみましょう。スポーツベットは、特定のスポーツイベントの結果に対して賭けを行うことを指します。これには、サッカーやバスケットボール、競馬など、さまざまなスポーツが含まれます。賭けの結果によって、勝者には配当金が支払われることが一般的です。このプロセスにはリスクが伴いますが、それ故に人々はその興奮を感じることができます。 スポーツベットの魅力の一つは、参加者が自らの知識や経験に基づいて賭けを行える点です。ゲームを観戦する楽しさに加えて、賭けを通じて選手やチームについての理解を深めたり、データを分析したりするチャンスがあります。これにより、勝利の可能性を高めることができます。 [...]

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *